Sai số cho phép trong đo đạc địa chính được pháp luật quy định như thế nào? Con số được phép sai là bao nhiêu? Trường hợp sai số ngoài quy định thì phải xử lý như thế nào? Bài viết này chúng tôi sẽ đưa đến câu trả lời cho bạn. Đừng bỏ qua bài viết này!
Địa chính là cơ quan ghi quyền sở hữu chất lượng, vị trí, ranh giới, chất lượng, quyền sở hữu số lượng và việc sử dụng đất để lập bản đồ địa chính.
Theo khoản 4 điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính thị trấn, xã, phường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận được gọi là bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được sử dụng trong công tác quản lý đất đai, nó được thể hiện qua các nội dung sau:
Việc sai số trong đo đạc là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa địa chính muốn đo diện tích bao nhiêu cũng được. Để đảm bảo quyền lợi cho người sở hữu đất và cán bộ đo đạc làm việc chính xác hơn, pháp luật đã đưa ra quy định sai số cho phép trong đo đạc địa chính.
Theo như quy định tại Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết định quy định sai số trong đo đạc địa chính, gồm 7 quy định như sau:
Sai số bình phương vị trí mặt phẳng ở điểm khống chế, điểm trạm đo so với điểm xuất phát sau bình sai không lớn hơn 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Sai số chỉ điểm góc của giao điểm của lưới, khung bản đồ, các điểm địa chính , các điểm tọa độ quốc gia, , các điểm có tọa độ khác trên bản đồ địa chính dạng số được quy định bằng 0 (không có sai số).
Đối với bản đồ địa chính ở dạng giấy, sai số về độ dài cạnh khung bản đồ không lớn hơn 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc của khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
Sai số vị trí của bất kỳ điểm nào trên ranh giới thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí các điểm khống chế đo đạc gần nhất không được vượt quá:
Sai số tương hỗ về vị trí của hai điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đo trực tiếp hoặc gián tiếp từ cùng một trạm không lớn hơn 0,2 mm theo quy tỷ lệ bản đồ được lập nhưng không vượt 4 cm ngoài thực địa đối với các cạnh của thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp để đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000, sai số đối ứng vị trí của hai điểm nêu trên cho phép tăng thêm 1,5 lần.
Vị trí các mốc địa giới hành chính được xác định chính xác với các mốc khống chế đo vẽ.
Khi kiểm tra lỗi phải kiểm tra đồng thời cả sai số của vị trí điểm với điểm khống chế gần nhất và sai số lẫn nhau của vị trí điểm. Giá trị tuyệt đối của sai số lớn nhất khi thử nghiệm không được vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cho phép, số sai số thử nghiệm bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) giá trị tuyệt đối của sai số lớn nhất. cho phép không vượt 10% tổng số ca kiểm tra. Trong mọi trường hợp, những sai sót trên không được có tính hệ thống.”
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất có quyền làm đơn đo lại diện tích trong trường hợp cán bộ địa chính đo sai diện tích đất.
Tuy nhiên, việc đo sai diện tích đất không phải hoàn toàn do cán bộ địa chính, có thể là do chủ sở hữu đất lúc này thì chủ sở hữu đất phải có đơn đề nghị đo lại diện tích đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu đất cần liên hệ với Uy bản nhân dân để xem xét và đo lại trong trường hợp kết quả đo đạc khác với ranh giới được thể hiện trên sơ đồ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây tập đoàn Trần Anh chúng tôi đã chia sẻ từ A-Z về sai số cho phép trong đo đạc địa chính. Nếu bạn có thắc mắc liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Tên viết tắt : TRAN ANH GROUP
ẤP MỚI 2, XÃ MỸ HẠNH NAM, HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
450 Trần Văn Giàu, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM
0936 203 205
2017 © TRẦN ANH GROUP. All rights reserved. DEVELOPED BY TRUNG NHAN